Từ ngày 1/1/2025, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ quy định về việc dừng xe, đỗ xe. Lái xe cần nắm rõ những quy định gì?
Từ ngày 1/1/2025, quy định mới về dừng xe, đỗ xe
Theo Điều 18, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ quy định về chấp hành quy định việc dừng xe, đỗ xe như sau:
– Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên xe, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe hoặc hoạt động khác. Khi dừng xe không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái, trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe nhưng phải sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác.
– Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian. Khi đỗ xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được rời khỏi xe khi đã sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác. Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải đánh lái về phía lề đường, chèn bánh.
– Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi dừng xe, đỗ xe trên đường phải thực hiện các quy định sau đây:
+ Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe;
+ Không làm ảnh hưởng đến người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
– Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
+ Bên trái đường một chiều;
+ Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất;
+ Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép;
+ Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe;
+ Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường;
+ Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp,
dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;
+ Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
+ Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau;
+ Điểm đón, trả khách;
+ Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào;
+ Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;
+ Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
+ Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;
+ Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật.
– Trên đường bộ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì chỉ được dừng xe, đỗ xe sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.
– Trên đường phố, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
– Trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải đỗ xe, khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc đặt biển cảnh báo về phía sau xe để người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết.
Biển báo nào cấm dừng xe và đỗ xe?
Biển cấm dừng xe và đỗ xe
Căn cứ theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ do Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ban hành như sau:
Biển cấm dừng xe và đỗ xe là biển số P.130.
Biển này có dạng hình tròn, nền màu xanh dương, viền biển báo được sơn màu đỏ. Biển báo cấm dừng và đỗ xe được chia thành 04 phần bởi 02 vạch kẻ chéo màu đỏ. Biển báo được làm từ vật liệu tôn mạ kẽm và có màn phản quang.
Quy chuẩn 41:2019/BGTVT cũng quy định biển báo cấm dừng và đỗ xe có hiệu lực với tất cả các phương tiện xe cơ giới dừng và đỗ xe tại điểm có đặt biển báo, trừ các phương tiện được ưu tiên như: xe cứu hỏa, xe cứu thương… làm nhiệm vụ (Điều 22 Luật Giao thông đường bộ).
Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Đối với các loại xe ô tô buýt chạy theo hành trình quy định được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp.
Hiệu lực cấm của biển bắt đầu từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định đỗ xe, dừng xe (hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). Nếu cần thể hiện đặc biệt thì vị trí bắt đầu cấm phải dùng biển số S.503f và vị trí kết thúc, dùng biển số S.503d “Hướng tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.
Biển cấm đỗ xe
Biển báo cấm đỗ xe.
Ngoài biển cấm dừng đỗ thì còn có biển P.131 cấm đỗ xe. Biển này các phương tiện có thể dừng một lúc (xe vẫn nổ máy) nhưng không được phép đỗ xe ở đây. Biển P.131 được phân ra thành các loại sau:
Biển số P.131a: Loại biển này có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường đặt biển báo.
Biển số P.131b: Loại biển này cấm các loại xe cơ giới không được phép đỗ dưới đường đặt biển vào những ngày lẻ.
Biển số P.131c: Loại biển này cấm các loại xe cơ giới không được phép đỗ dưới đường đặt biển vào những ngày chẵn.
Những khu vực xuất hiện biển cấm dừng đỗ xe
Biển cấm dừng đỗ xe có thể xuất hiện ở bất cứ đâu nhưng sẽ thường thấy tại những khu vực sau đây. Cụ thể:
– Những khu công cộng như: bệnh viện, trường học, cổng cơ quan nhà nước,…
– Không được dừng và đỗ xe trên khu vực vỉa hè.
– Tại các gầm cầu vượt hoặc trên cầu.
– Tại các nơi giao lộ các đường giao nhau, đường giao nhau với đường sắt,…
– Những nơi bị che khuất các biển báo giao thông trên đường.
– Các trạm xe buýt.
– Biển xuất hiện bên trái các con đường một chiều.
Đỗ xe sai quy định phạt bao nhiêu?
Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe ô tô
Theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt đã phân rõ mức phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe ô tô như sau:
Mức phạt từ 300.000 – 400.000 đồng
Mức phạt 300.000 – 400.000 đồng áp dụng đối với người lái xe thực hiện các hành vi vi phạm sau:
– Khi dừng, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người lái xe khác biết.
– Khi đỗ xe ô tô chiếm một phần đường xe chạy mà không có báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
Ngoài ra, trong trường hợp gây ra tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.
Mức phạt từ 400.000 – 600.000 đồng
Mức phạt 400.000 – 600.000 đồng áp dụng đối với người lái xe thực hiện các hành vi vi phạm sau:
– Dừng, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở các nơi có lề đường, hè phố rộng.
– Xe được dừng, đỗ không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình tại những nơi không có lề đường hoặc lề đường hẹp.
– Xe dừng, đỗ tại vị trí ngược chiều lưu thông của làn đường
– Xe dừng, đỗ trên dải phân cách cố định nằm ở giữa hai phần đường xe chạy.
– Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn, đỗ xe trên đường dốc mà không chèn bánh.
– Dừng xe không sát lề đường phía bên phải theo chiều đi của mình hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường quá 0,25m.
– Xe dừng trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, đường dành riêng cho xe điện, xe buýt, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.
– Dừng, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở các đoạn đường có bố trí nơi dừng, đỗ xe.
– Dừng, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường hoặc nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
– Người điều khiển rời khỏi vị trí ghế lái, tắt máy khi dừng xe.
Ngoài ra, trong trường hợp gây ra tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.
Mức phạt từ 800.000 – 1 triệu đồng
Mức phạt 800.000 – 1.000.000 đồng áp dụng đối với người lái xe thực hiện các hành vi vi phạm sau:
– Xe không tuân thủ quy định về dừng, đỗ tại đường ngang.
– Xe dừng, đỗ ở trong hành lang an toàn đường sắt.
– Xe dừng, đỗ tại nơi đường bộ giao nhau; trong phạm vi 5m từ mép đường giao nhau; điểm dừng của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 5m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí phần đường cho xe ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa.
– Đỗ xe không sát lề đường phía bên phải theo chiều đi của mình hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường quá 0,25m.
– Xe đỗ trên đường dành riêng cho xe buýt, xe điện; miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, miệng cống thoát nước, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.
– Đỗ xe tại vị trí có biển “Cấm đỗ xe” hoặc “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
– Đỗ xe trên đường phố trái quy định của pháp luật.
Mức phạt từ 2 – 3 triệu đồng
Mức phạt 2.000.000 – 3.000.000 đồng áp dụng đối với người lái xe thực hiện các hành vi vi phạm sau:
– Dừng, đỗ xe ở phía bên trái đường đôi hoặc bên trái của đường một chiều, trên đoạn đường cong, trên cầu, gầm cầu vượt, gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất, song song với một xe khác đang trong tình trạng dừng, đỗ.
– Dừng, đỗ xe ô tô trái quy định gây ùn ứ giao thông.
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
Mức phạt từ 10 – 12 triệu đồng
Mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng được áp dụng với người điều khiển phương tiện dừng, đỗ xe không đúng nơi quy định trên đường cao tốc; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng, đỗ xe trên đường cao tốc; quay đầu xe trên đường cao tốc.
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.
Đỗ xe, dừng xe sai quy định, lái xe có thể bị phạt rất nặng. Ảnh minh họa: TL
Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
– Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông;
– Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;
– Đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;
– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
(Điểm a, đ, h Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên cầu theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông theo Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu hành vi thuộc Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Lỗi đỗ xe sai quy định đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:
– Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;
– Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;
– Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
– Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;
– Đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”
– Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ;…
– Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định;
– Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế…
– Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
– Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
Trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.
(Điểm c, d, đ, e, g, h Khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm i Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt.
Trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
(Điểm đ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định theo Điểm c Khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Các trường hợp vi phạm bao gồm:
– Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;
– Không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định.
(Điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông
(Điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Ngoài việc bị phạt tiền, thì theo Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
– Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng
– Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thuộc trường hợp Điểm a Khoản 6 và Điểm a Khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
– Trường hợp gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
– Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
– Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
(Điểm đ, e, k, l Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).