TC Motor trình làng mẫu i10 2024 mới đến với khách Việt vào ngày 14/6, với một số thay đổi về ngoại hình, các chi tiết khác như động cơ, nội thất, trang bị hầu như không có sự thay đổi. Bản nâng cấp nhẹ (facelift) này tương tự như phiên bản ra mắt hồi đầu 2023 tại thị trường Ấn Độ.
Bảng giá Hyundai i10 2024
Tại Việt Nam, Hyundai i10 2024 được phân phân phối chính hãng 6 phiên bản. Giá lăn bánh tham khảo như sau:
Tên phiên bản
Giá niêm yết
Lăn bánh tại HN
Lăn bánh tại TP.HCM
Lăn bánh tại Hà Tĩnh
Lăn bánh tại các tỉnh khác
360 triệu VNĐ
425.537.000 VNĐ
418.337.000 VNĐ
402.937.000 VNĐ
399.337.000 VNĐ
Sedan 1.2 MT tiêu chuẩn
380 triệu VNĐ
447.937.000 VNĐ
440.337.000 VNĐ
425.137.000 VNĐ
421.337.000 VNĐ
1.2 AT Tiêu chuẩn
405 triệu VNĐ
475.937.000 VNĐ
467.837.000 VNĐ
452.887.000 VNĐ
448.837.000 VNĐ
Sedan 1.2 AT Tiêu chuẩn
425 triệu VNĐ
498.337.000 VNĐ
489.837.000 VNĐ
475.087.000 VNĐ
470.837.000 VNĐ
1.2 AT
435 triệu VNĐ
509.537.000 VNĐ
500.837.000 VNĐ
486.187.000 VNĐ
481.837.000 VNĐ
Sedan 1.2 AT
455 triệu VNĐ
531.937.000 VNĐ
522.837.000 VNĐ
508.387.000 VNĐ
503.837.000 VNĐ
Mô tả / đánh giá chi tiết
Ở phiên bản hatchback, thay đổi chính ở ngoại thất nhất là cặp đèn sương mù tròn ở cản trước được thay thế bằng đèn chạy ban ngày LED hình chữ Y, lưới tản nhiệt được thiết kế lại với các mắt lưới lớn hơn. Đèn hậu được thiết kế mới, dạng dải LED mảnh nối liền, đây cũng là phong cách thường thấy trên các xe hiện nay.
Trên bản sedan, cụm đèn chạy ban ngày và cản trước có tạo hình khác với bản hatchback, đặc biệt là phần lưới tản nhiệt chia ra thành hai nửa, phần nửa trên kích thước nhỏ hơn dưới. Điều này giúp dễ phân biệt giữa hai phiên bản xe khi nhìn về phía trước hơn. Đuôi xe ở bản sedan vẫn được giữ nguyên thiết kế giống thế hệ trước. La-zăng được thiết kế lại trên cả 2 phiên bản.
Ở nội thất, xe chỉ thay đổi màn hình lái được thiết kế lại, bao gồm đồng hồ analog tích hợp màn hình 3,5 inch hiển thị thông tin xe ở chính giữa. Các chi tiết khác của nội thất không thay đổi, như màn hình thông tin giải trí 8 inch hỗ trợ kết nối Apple Carplay/Android Auto, nút bấm khởi động Start/Stop, vô-lăng điều chỉnh 4 hướng, điều khiển hành trình (cruise control), gương chiếu hậu có sấy, cửa sổ chỉnh điện chống kẹt, ghế sau phiên bản hatchback có khả năng gập hoàn toàn tạo mặt phẳng, cửa gió điều hòa phía sau.
Hệ truyền động của i10 thế hệ mới không có sự thay đổi, là máy xăng 1,2 lít công suất 83 mã lực, mô-men xoắn cực đại 114 Nm, tùy chọn hộp số sàn 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp. Các bước chuyển số trên hộp số sàn được tinh chỉnh nhằm tăng khả năng phản ứng và giúp tiết kiệm nhiên liệu hơn.
Ở hệ thống an toàn, xe có cảm biến áp suất lốp hiển thị từng bánh. Ở bản trước, xe chỉ cảnh báo khi có áp suất thay đổi.
Có 6 phiên bản được bán, 3 bản cho sedan và 3 bản cho hatchback. Giá bán không đổi từ 360-455 triệu đồng. Trong phân khúc xe nhỏ cỡ A, i10 ít đối thủ cạnh tranh, bao gồm Toyota Wigo và Kia Morning. Tính đến tháng 5, i10 đang bán nhiều gần gấp đôi Wigo, và gần gấp 6 lần Morning.