GĐXH – Hiện nay có rất nhiều loại bằng lái xe đang được sử dụng trong Luật Giao thông đường bộ Việt Nam 2008. Đó là những loại bằng lái xe nào? Từng hạng được quy định lái xe gì? Bài viết dưới đây sẽ thông tin rõ liên quan đến vấn đề này.

Bằng lái xe do cơ quan nào cấp?

Pháp luật không quy định cụ thể về khái niệm “bằng lái xe”. Đây là tên thường gọi dùng để chỉ giấy phép lái xe.

Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân. Bằng cho phép người đó vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác trên đường bộ.

Căn cứ 

Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT
, các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe gồm:

– Tổng cục Đường bộ Việt Nam: Cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước.

– Sở Giao thông vận tải: Cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Bằng lái xe hạng nào đang được sử dụng tại Việt Nam?

Các loại bằng lái xe ô tô hiện nay đang được sử dụng trong Luật Giao thông đường bộ Việt Nam 2008 gồm có bằng lái xe hạng B1, hạng B1 số tự động, hạng B2, hạng C, hạng D, hạng E, hạng F. Các loại giấy phép hạng B1, B2 và C sẽ được cấp cho công dân đủ 18 tuổi, tuy nhiên đối với chứng chỉ hạng D, E, F, quy định về độ tuổi được cấp bằng sẽ có sự khác biệt.

Giấy phép lái xe là gì? Tất tần tật thông tin về loại giấy tờ quan trọng này đối với các tài xếGiấy phép lái xe là gì? Tất tần tật thông tin về loại giấy tờ quan trọng này đối với các tài xế

GĐXH – Để được phép lái xe cơ giới ra đường, bất kể tài xế nào cũng bắt buộc phải có giấy phép lái xe. Vậy giấy phép lái xe là gì? Chuyên trang Gia đình & Xã hội chia sẻ các thông tin liên quan đến loại giấy tờ này để mọi người cùng biết.

Bằng lái xe tại Việt Nam gồm những hạng nào? Từng hạng được lái xe gì? - Ảnh 2.

Bằng lái xe (hay giấy phép lái xe) là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân.

Căn cứ Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các hạng bằng lái xe do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp bao gồm:

Bằng lái xe A1 lái xe gì?

Bằng lái xe A1 được lái các xe sau:

– Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 – dưới 175 cm3.

– Xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

Bằng lái xe A2 lái xe gì?

Bằng lái xe A2 được lái các xe sau:

– Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên.

– Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng A1.

Bằng lái xe A3 lái xe gì?

Bằng lái xe A3 được lái các xe sau:

– Xe mô tô ba bánh và các xe tương tự.

– Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng A1.

Bằng lái xe A4 lái xe gì?

Giấy phép lái xe A4 được lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg.

Bằng lái xe B1 số tự động lái xe gì?

Bằng lái xe B1 số tự động được lái các xe sau:

– Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho lái xe.

– Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

– Ô tô dùng cho người khuyết tật.

Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh chân dung 3×4.

Thời hạn sử dụng:

– Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe hạng B1 là đến 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam.

– Với người điều khiển là nữ trên 45 tuổi và nam trên 50 tuổi thì giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được cấp chỉ có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.

Bằng lái xe B1 lái xe gì?

Bằng lái xe B1 được lái các xe:

– Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho lái xe.

– Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

– Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh chân dung 3×4.

Thời hạn sử dụng:

– Thời hạn đến 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam.

– Với người điều khiển là nữ trên 45 tuổi và nam trên 50 tuổi: Giấy phép lái xe hạng B1 được cấp chỉ có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.

Hầu hết mặc định hiện nay nếu nói tới hạng B1 thì sẽ là hạng B1 số tự động, trừ những trường hợp rất đặt biệt khi không đáp ứng đủ sức khỏe hoặc quá tuổi học bằng B2 nhưng vẫn muốn có bằng lái được xe số sàn thì sẽ học hạng B1.2 để được phép lái xe số sàn + số tự động nhưng không được hành nghề lái xe.

Bằng lái xe B2 lái xe gì?

Bằng lái xe B2 được lái các xe sau:

– Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

– Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1.

Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh chân dung 3×4.

Thời hạn sử dụng: 10 năm kể từ ngày cấp bằng.

Bằng lái xe tại Việt Nam gồm những hạng nào? Từng hạng được lái xe gì? - Ảnh 3.

Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

Bằng lái xe C lái xe gì?

Bằng lái xe C được lái các xe:

– Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng.

– Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên.

– Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên.

– Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1, B2.

Các giấy tờ hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh chân dung 3×4.

Thời hạn sử dụng: 10 năm kể từ ngày cấp bằng.

Bằng lái xe D lái xe gì?

Bằng lái xe D được lái các xe:

– Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho lái xe.

– Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1, B2 và C.

Điều kiện được cấp bằng:

– Công dân đủ 24 tuổi trở lên.

– Có trên 05 năm hành nghề lái xe ô tô.

– Trình độ học vấn từ trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.

– Có giấy phép lái xe hạng B2 hoặc C và có kinh nghiệm lái xe 100.000km an toàn.

Hồ sơ đăng ký:

– Đối với người đăng ký sát hạch lái xe lần đầu:

+ Đơn đăng ký theo mẫu quy định.

+ Bản sao CMND/CCCD.

+ Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.

+ Ảnh chân dung 3×4.

– Đối với người đăng ký sát hạch nâng hạng:

+ Các loại giấy tờ áp dụng với người đăng ký sát hạch lái xe lần đầu.

+ Bản khai thời gian hành nghề, số km lái xe an toàn theo mẫu quy định.

+ Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương.

Thời hạn sử dụng: 05 năm kể từ ngày cấp bằng.

Bằng lái xe E lái xe gì?

Bằng lái xe E được lái các xe sau:

– Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi.

– Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1, B2, C và D.

* Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

Điều kiện được cấp bằng:

– Công dân đủ 24 tuổi trở lên.

– Có trên 05 năm hành nghề lái xe.

– Trình độ học vấn từ trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.

– Có bằng lái xe hạng B2 lên D, C lên E: Tối thiểu 05 năm hành nghề lái xe và kinh nghiệm lái xe an toàn 100.000km trở lên.

Hồ sơ đăng ký:

– Đối với người đăng ký sát hạch lái xe lần đầu, hồ sơ gồm:

+ Đơn đăng ký theo mẫu quy định.

+ Bản sao CMND/CCCD.

+ Giấy khám sức khỏe do cơ sở ý tế có thẩm quyền cấp.

+ Ảnh chân dung 3×4.

– Đối với người đăng ký sát hạch nâng hạng:

+ Các loại giấy tờ được quy định với người đăng ký sát hạch lái xe lần đầu.

+ Bản khai thời gian hành nghề, số km lái xe an toàn theo mẫu quy định.

+ Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương.

Thời hạn sử dụng: 05 năm kể từ ngày cấp.

Bằng lái xe hạng F (FB2, FC, FD, FE)

Trong hệ thống phân hạng giấy phép lái xe của Việt Nam, hạng F là bằng cấp cao nhất, chỉ được cấp cho người đã sở hữu các loại bằng lái xe hạng B2, C, D và E, điều khiển các loại xe tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế trên 750kg, sơ mi rơ moóc và ô tô khách nối toa.

Bằng lái xe FB2 lái xe gì?

Bằng lái xe FB2 được lái các xe sau:

– Các loại xe quy định tại bằng lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc.

– Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1 và hạng B2.

Bằng lái xe FC lái xe gì?

Bằng lái xe FC được lái các xe sau:

– Các loại xe quy định tại bằng lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.

– Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2.

Bằng lái xe FD lái xe gì?

Bằng lái xe FD được lái các xe sau:

– Các loại xe quy định tại bằng lái xe hạng D có kéo rơ moóc.

– Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2.

Bằng lái xe FE lái xe gì?

Bằng lái xe FE được lái các xe sau:

– Các loại xe quy định tại bằng lái xe hạng E có kéo rơ moóc.

– Các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

Điều kiện được cấp bằng:

– Công dân đủ 21 tuổi (hạng FB2); đủ 24 tuổi (hạng FC) và đủ 27 tuổi (hạng FD, FE).

– Chỉ được thi nâng hạng từ các bằng B2, C, D và E. Điều kiện thi cụ thể tùy thuộc vào trường hợp nâng từ bằng nào lên bằng F.

Hồ sơ đăng ký nâng hạng:

– Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh chân dung 3×4.

– Các giấy tờ tùy theo điều kiện nâng hạng: Bản khai thời gian hành nghề, số km lái xe an toàn theo mẫu quy định; bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương…

Thời hạn sử dụng: 05 năm kể từ ngày cấp.

Bằng lái xe tại Việt Nam gồm những hạng nào? Từng hạng được lái xe gì? - Ảnh 4.

Bằng lái xe FE được lái các loại xe có kéo rơ moóc.

Thời hạn giấy phép lái xe được quy định như thế nào?

Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa bởi Thông tư 01/2021/TT-BGTVT đã chỉ rõ thời hạn của giấy phép lái xe như sau:

– Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.

– Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi (nữ) và đủ 60 tuổi (nam); trường hợp người lái xe trên 45 tuổi (nữ) và trên 50 tuổi (nam) thì Giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

– Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

– Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Thời hạn này được ghi trực tiếp trên giấy phép lái xe được cấp cho mỗi cá nhân.

Có được dùng bằng lái xe ôtô thay cho bằng lái xe máy?

Căn cứ Khoản 1, Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 điều kiện của người lái xe tham gia giao thông:

Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

Theo phân loại bằng lái xe ở trên và Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT được ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT thì xe ô tô và xe máy là 02 loại phương tiện cơ giới khác nhau nên khi điều khiển phương tiện nào, người lái xe phải có Giấy phép lái xe phù hợp loại xe đó.

Do vậy, không thể dùng bằng lái xe ô tô thay thế cho bằng lái xe máy.

Mặt khác căn cứ Khoản 7, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

Phạt tiền từ 03 – 04 triệu đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển.

Như vậy, căn cứ những quy định nêu trên, người tham gia giao thông phải sử dụng bằng lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển, không được dùng bằng lái xe ô tô thay cho bằng lái xe máy.

Lưu ý: Hiện nay, nhiều người đã gộp chung bằng lái xe máy và ô tô, trường hợp này không vi phạm quy định.