Thế nào là người khuyết tật vận động đặc biệt nặng?
Khuyết tật vận động được giải thích theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
Dạng tật
1. Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
…
Mức độ khuyết tật đặc biệt nặng được quy định theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP như sau:
Mức độ khuyết tật
1. Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
2. Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
3. Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Theo đó, người khuyết tật vận động đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
Người khuyết tật vận động đặc biệt nặng không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
Thế nào là người khuyết tật vận động đặc biệt nặng? Có thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet)
Người khuyết tật vận động đặc biệt nặng có thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự không?
Danh mục bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự mới nhất hiện nay được quy định theo Mục III Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP như sau:
STT | Tên bệnh | MÃ BỆNH ICD10 |
1 | Tâm thần: – Tâm thần phân liệt – Rối loạn loại phân liệt – Rối loạn hoang tưởng dai dẳng – Rối loạn loạn thần cấp và nhất thời – Rối loạn hoang tưởng cảm ứng – Rối loạn phân liệt cảm xúc – Rối loạn loạn thần không thực tổn khác – Loạn thần không thực tổn không biệt định | (F20- F29) |
2 | Động kinh | G40 |
3 | Bệnh Parkinson | G20 |
4 | Mù một mắt | H54.4 |
5 | Điếc | H90 |
6 | Di chứng do lao xương, khớp | B90.2 |
7 | Di chứng do phong | B92 |
8 | Các bệnh lý ác tính – Nhóm bệnh u ác tính – Nhóm bệnh u tân sinh tại chỗ – Bệnh đa hồng cầu – U tân sinh khác không chắc chắn hoặc không biết sinh chất của mô ulympho, mô tạo huyết và mô liên quan | C00 đến C97; D00 đến D09; D45-D47 |
9 | Người nhiễm HIV – Nhiễm trùng và ký sinh trùng trên người nhiễm HIV – U ác tính trên người nhiễm HIV – Bệnh HIV dẫn đến các bệnh xác định khác – Bệnh HIV dẫn đến bệnh lý khác – Bệnh do HIV không xác định | B20 đến B24, Z21 |
10 | Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng |
Căn cứ quy định trên thì người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng mới thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực.
Như vậy, người khuyết tật vận động đặc biệt nặng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định theo khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Theo quy định công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
– Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Lưu ý: Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.