Giá vàng sáng ngày 26/12/2024: Cả thị trường vàng thế giới và trong nước đi ngang đồng loạt, với giá đều neo ở mức của rạng sáng qua.
Giá vàng trong nước hôm nay
Giá vàng trong nước ổn định, với giá vàng miếng neo ở mốc 82,3 triệu đồng/lượng mua vào và 84,3 triệu đồng/lượng bán ra. Vàng nhẫn cũng ổn định trên 82 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra. Hiện tại, giá vàng các thương hiệu đang niêm yết cụ thể như sau:
Vàng miếng các thương hiệu đang mua vào ở mức 82,3 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 84,3 triệu đồng/lượng. Riêng Phú Quý SJC đang mua vào cao hơn 100.000 đồng so với các thương hiệu khác.
Đối với vàng nhẫn, giá vàng SJC 9999 niêm yết ở mức 82,3 triệu đồng/lượng mua vào và 84,1 triệu đồng/lượng bán ra, không đổi so với rạng sáng qua.
DOJI tại thị trường Hà Nội và TP Hồ Chí Minh giữ nguyên mức giá mua và bán của rạng sáng qua là 83,3 triệu đồng/lượng và 84,3 triệu đồng/lượng.
Giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ niêm yết ở mức 83,6 triệu đồng/lượng và 84,3 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 82,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84,3 triệu đồng/lượng bán ra.
Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn ở mức 82,9 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 84,4 triệu đồng/lượng.
Giá vàng miếng trong nước cập nhật lúc 6 giờ 30 phút sáng 26/12 như sau:
Giá vàng hôm nay
Ngày 26/12/2024
(Triệu đồng)
Chênh lệch
(nghìn đồng/lượng)
Mua vào
Bán ra
Mua vào
Bán ra
SJC tại Hà Nội
82,3
84,3
–
–
Tập đoàn DOJI
82,3
84,3
–
–
Mi Hồng
82,3
84,3
–
–
PNJ
82,3
84,3
–
–
Vietinbank Gold
–
84,3
–
–
Bảo Tín Minh Châu
82,3
84,3
–
–
Bảo Tín Mạnh Hải
82,3
84,3
–
–
1. DOJI – Cập nhật: 26/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Loại
Mua vào
Bán ra
AVPL/SJC HN
82,300
84,300
AVPL/SJC HCM
82,300
84,300
AVPL/SJC ĐN
82,300
84,300
Nguyên liệu 9999 – HN
83,200
83,400
Nguyên liệu 999 – HN
83,100
83,300
AVPL/SJC Cần Thơ
82,300
84,300
2. PNJ – Cập nhật: 26/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Loại
Mua vào
Bán ra
TPHCM – PNJ
83.600
TPHCM – SJC
82.300
84.300
Hà Nội – PNJ
83.600
84.300
Hà Nội – SJC
82.300
84.300
Đà Nẵng – PNJ
83.600
84.300
Đà Nẵng – SJC
82.300
84.300
Miền Tây – PNJ
83.600
84.300
Miền Tây – SJC
82.300
84.300
Giá vàng nữ trang – PNJ
83.600
84.300
Giá vàng nữ trang – SJC
82.300
84.300
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ
PNJ
83.600
Giá vàng nữ trang – SJC
82.300
84.300
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang
Nhẫn Trơn PNJ 999.9
83.600
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9
83.400
84.200
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999
83.320
84.120
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99
82.460
83.460
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K)
76.230
77.230
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K)
61.900
63.300
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K)
56.010
57.410
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K)
53.480
54.880
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K)
50.110
51.510
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K)
48.010
49.410
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K)
33.780
35.180
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K)
30.330
31.730
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K)
26.540
27.940
VCBF
IPO VCBF-AIF: Bước đầu sinh lời bền vững!
Tìm hiểu ngay
3. SJC – Cập nhật: 26/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Loại
Mua vào
Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG
82,300
84,300
SJC 5c
82,300
84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân
82,300
84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ
82,300
84,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ
82,300
84,200
Nữ Trang 99.99%
82,200
83,800
Nữ Trang 99%
80,470
82,970
Nữ Trang 68%
54,139
57,139
Nữ Trang 41.7%
32,098
35,098
Giá vàng thế giới hôm nay
Giá vàng thế giới ổn định, với vàng giao ngay neo ở mức 2.616,43 USD/ounce, vàng tương lai duy trì ở mức 2.633,5 USD/ounce.
Thị trường vàng thế giới tiếp tục trầm lắng trong kỳ nghỉ lễ. Vào tuần trước, giá kim loại quý này đã chịu áp lực mạnh mẽ bởi kỳ vọng lãi suất thay đổi sau cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Theo đó, trong bối cảnh lạm phát “dai dẳng”, Ngân hàng Trung ương Mỹ có thể sẽ làm chậm lộ trình cắt giảm lãi suất trong năm tới.
Dù lập trường lãi suất đang thúc đẩy đồng USD và lợi suất trái phiếu, nhưng giới chuyên gia vẫn cho rằng, điều đó sẽ không thể ngăn cản các nhà đầu tư sở hữu vàng trong danh mục đầu tư của mình.
Trong cuộc phỏng phấn gần đây với Kitco News, chiến lược gia đầu tư vĩ mô Tom Bruce của Tanglewood Total Wealth Management cho biết, ông có chút lạc quan về vàng, với dự báo giá kim loại quý này sẽ tăng khoảng 10% trong năm tới và giữ ở mức dưới 3.000 USD/ounce.
Ông cho biết, thách thức ngắn hạn lớn nhất đối với vàng vào năm 2025 sẽ là lợi suất thực tế tăng và tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ ở Mỹ. Tuy nhiên, Bruce nói thêm rằng, mặc dù có một số biến động ngắn hạn do lợi suất thực tế cao hơn, xu hướng tăng dài hạn của vàng vẫn được duy trì khi hoạt động mua vàng của các ngân hàng trung ương tạo ra động lực mới trên thị trường.
Ông nhấn mạnh rằng các ngân hàng trung ương vẫn chưa ngừng mua vàng khi họ đa dạng hóa danh mục đầu tư khỏi đồng USD. Mặc dù vàng có thể tăng trưởng chậm hơn trong năm tới so với mức tăng gần 30% vào năm 2024, Bruce cho biết vàng vẫn là tài sản quan trọng mà các nhà đầu tư nên sở hữu và khuyến khích mức nắm giữ 9,5% trong năm nay.
Mặc dù hầu hết các nhà đầu tư đã tránh xa vàng bởi lợi suất trái phiếu cao hơn đã làm tăng chi phí cơ hội, Bruce cho biết nhiều khách hàng của ông đã sẵn sàng nắm giữ vàng trong danh mục đầu tư của mình trong thời gian tới.
Với giá vàng miếng trong nước ổn định và giá vàng thế giới niêm yết tại Kitco ở mức 2.616,43 USD/ounce (tương đương khoảng 80,5 triệu đồng/lượng nếu quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, chưa thuế, phí), chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới khoảng 3,8 triệu đồng/lượng.