Từ ngày 1/1/2025, quy định đi xe máy điện nào phải có bằng lái xe được thực hiện theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
Quy định đi xe máy điện nào phải có bằng lái xe?
Kể từ 1/1/2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ chính thức có hiệu lực, trong đó có một số điểm mới đáng chú ý về quy định hạng bằng lái xe áp dụng đối với loại xe mô tô điện.
Hiện nay, theo quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định về giấy phép lái xe như sau: “Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3”.
Như vậy theo quy định hiện hành, độ tuổi được phép lái xe máy điện là từ 16 tuổi trở lên và những dòng xe máy điện có vận tốc lớn hơn 50km/h hoặc động cơ có công suất trên 4kW sẽ cần bằng lái A1 khi tham gia giao thông.
Đối với quy định mới, từ 1/1/2025, liên quan tới việc phân hạng lại giấy phép lái xe (hay thường gọi là bằng lái xe), các hạng bằng lái xe áp dụng đối với loại xe mô tô điện bao gồm người tham gia giao thông điều khiển các loại xe điện sau đây thì phải cần bằng lái xe:
Xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện đến 11 kW thì phải cần bằng lái xe hạng A1 hoặc bằng B1;
Xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện trên 11 kW và xe mô tô điện thuộc (1) thì phải cần bằng lái xe hạng A.
(Điều 57 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024)
Trường hợp bằng lái xe được cấp trước ngày 1/1/2025, tức là trước khi Luật này có hiệu lực thi hành nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực sử dụng như sau:
Đối với xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW thì vẫn tiếp tục được sử dụng bằng lái xe hạng A1 hoặc hạng A3 cũ;
Đối với xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và loại xe thuộc (1) thì vẫn được sử dụng bằng lái xe hạng A2 cũ.
Trường hợp thực hiện việc đổi, cấp lại bằng lái xe theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 thì hạng bằng lái xe để lái xe mô tô điện được quy định tại Điểm a, b, c khoản 2 và Điểm a, b, c khoản 3 Điều 89 Luật này.
Cụ thể, hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A sẽ chỉ được điều khiển xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW;
Hạng A2 được đổi, cấp lại sang bằng lái xe hạng A sẽ được điều khiển xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện trên 11 kW và xe mô tô điện thuộc hạng A1 mới;
Hạng A3 được đổi, cấp lại sang bằng lái xe hạng B1 sẽ được điều khiển xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện đến 11 kW.
Đi xe điện không có bằng lái theo quy định bị xử phạt thế nào?
Mặc dù, ở thời điểm hiện tại, người đi xe máy điện có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 có tuổi từ đủ 16 tuổi thì không yêu cầu phải có bằng lái xe nhưng có một số quy định liên quan đến việc sử dụng phương tiện này và người liên quan phải chịu trách nhiệm liên đới, thậm chí sẽ bị xử phạt hành chính tùy mức độ.
Theo đó, quy định dành cho người giao xe máy điện cho người chưa đủ 16 tuổi điều khiển, người giao xe sẽ bị phạt hành chính từ 800.000 – 2.000.000 đồng (theo điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, quy định nêu rõ, những dòng xe máy điện có vận tốc lớn hơn 50km/h hoặc động cơ có công suất trên 4kW người tham gia giao thông được yêu cầu phải có bằng lái A1. Nếu không xuất trình được bằng lái xe, thì người điều khiển phương tiện sẽ vẫn phải chịu các mức phạt vi phạm.
Mức phạt lỗi không có giấy phép lái xe hạng A1
Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100 ban hành năm 2019 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì: Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Mức phạt lỗi có những không mang theo giấy phép lái xe hạng A1
Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Nghị định 100 năm 2019 thì: Người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo giấy phép lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.