×

Từ 1/6/2024, thêm quy định mới về việc xác minh giấy phép lái xe, có 3 điều mà lái xe không thể bỏ qua để được chấp thuận bằng lái

Nhiều người thắc mắc pháp luật quy định như thế nào về việc xác minh giấy phép lái xe khi Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực.

Ngày 31/3/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái. Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ 1/6/2024.

Tại khoản 25 Điều 1 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung Điều 34 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi Thông tư 05/2023/TT-BGTVT) quy định về xác minh giấy phép lái xe như sau:

– Khi tiếp nhận danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo và trước khi duyệt danh sách giấy phép lái xe được nâng hạng, đổi, cấp lại Sở Giao thông vận tải phải tra cứu và in thông tin về giấy phép lái xe của người xin nâng hạng, đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe (bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ); trường hợp chưa có thông tin, phải có văn bản đề nghị cơ quan cấp xác minh giấy phép lái xe đã cấp; bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 18a ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (đã được sửa đổi tại Thông tư 05/2023/TT-BGTVT), bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 18b ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (đã được sửa đổi tại Thông tư 05/2023/TT-BGTVT).

– Thực hiện xác minh giấy phép lái xe

+ Việc xác minh giấy phép lái xe phải thực hiện ngay qua điện thoại hoặc thư điện tử hoặc fax và sau đó gửi bằng văn bản;

+ Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì Sở Giao thông vận tải không đổi, không cấp lại hoặc không đưa vào danh sách thí sinh được phép dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe.

– Thời hạn xác minh

+ Kể từ khi nhận được danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe hoặc hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 01/2021/TT-BGTVT và Thông tư 05/2024/TT-BGTVT), Sở Giao thông vận tải có văn bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp;

+ Ngay khi nhận được yêu cầu xác minh, Sở Giao thông vận tải phải trả lời xác minh giấy phép lái xe đã cấp.

Hiện hành, theo Điều 34 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 05/2023/TT-BGTVT) quy định thủ tục xác minh giấy phép lái xe như sau:

– Khi tiếp nhận danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo và trước khi duyệt danh sách giấy phép lái xe được nâng hạng, đổi, cấp lại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải phải tra cứu và in thông tin về giấy phép lái xe của người xin nâng hạng, đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe (bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ); trường hợp chưa có thông tin, phải có văn bản đề nghị cơ quan cấp xác minh giấy phép lái xe đã cấp; bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 18a ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (đã được sửa đổi tại Thông tư 05/2023/TT-BGTVT), bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 18b ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (đã được sửa đổi tại Thông tư 05/2023/TT-BGTVT).

– Thực hiện xác minh giấy phép lái xe

+ Việc xác minh giấy phép lái xe phải thực hiện ngay qua điện thoại hoặc thư điện tử hoặc fax và sau đó gửi bằng văn bản;

+ Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì Cục đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải không đổi, không cấp lại hoặc không đưa vào danh sách thí sinh được phép dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe.

– Thời hạn xác minh

+ Kể từ khi nhận được danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe hoặc hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi Thông tư 01/2021/TT-BGTVT và Thông tư 04/2022/TT-BGTVT), Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có văn bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp;

+ Ngay khi nhận được yêu cầu xác minh, Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải phải trả lời xác minh giấy phép lái xe đã cấp.

Thay đổi về hồ sơ học lái xe từ ngày 1/6/2024

Từ trước tới nay, quy định về hồ sơ học lái xe áp dụng theo Điều 9 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT, theo đó hồ sơ học lái xe của người Việt Nam cần có bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn.

Tuy nhiên, theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT (Thông tư 05) sửa đổi bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, phương tiện và người lái vừa được Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) ban hành, từ ngày 1/6/2024 (thời điểm Thông tư 05 có hiệu lực), hồ sơ học lái xe không cần phải có bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn. Bên cạnh đó, các mẫu đơn cũng có thay đổi.

Cụ thể, người học lái xe lần đầu lập một bộ hồ sơ để nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu mới ban hành kèm theo Thông tư 05. Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.


Đối với trường hợp đã có giấy phép lái xe và tiếp tục học lái xe nâng hạng cần lập một bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo và chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe. Hồ sơ bao gồm: đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu mới ban hành kèm theo Thông tư 05. Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch); Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu mới ban hành kèm theo Thông tư 05.


Đối với người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 cần lập một bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Bộ hồ sơ chỉ cần có giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.


Như vậy, từ ngày 1/6/2024, người học lái xe khi lập hồ sơ không cần phải nộp bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn.

Related Posts

Xe ga giá 16 triệu đồng, đẹp ngang SH Mode, Lead, rẻ bằng nửa Vision có gì đặc biệt?

Xe ga vừa ra mắt lại sở hữu thiết kế đẹp như Honda SH Mode và LEAD dù có giá bán siêu rẻ, sẵn sàng soán ngôi…

Rộ tin Chi Pu nhận cát xê 3 tỷ đồng tại thị trường Trung Quốc, ‘trên cơ’ nhiều sao Cbiz đình đám

  Sự phát triển mạnh mẽ của Chi Pu tại thị trường Trung Quốc khiến cho nhiều sao Trung đình đám cũng bị ‘vượt mặt’.    Chi Pu…

Đang lái xe đ;ột ng;ột bị m;ất phanh thì cứ bình tĩnh làm theo 3 BƯỚC SAU

Xe ô tô mất phanh là một tình huống cực kỳ nguy hiểm, vì người lái sẽ khó làm chủ được tốc độ của mình. Dưới đây,…

Mai Ngọc ti;ết l;ộ điều bản thân cần nhất, đã tìm được niềm vui mới sau đ;ổ v;ỡ hôn nhân?

 Nữ MC đã có dự định cho chuyện kết hôn trong tương lai.   Mới đây, nhìn vào hành trình vừa qua, Mai Ngọc có cho mình…

CHÍNH THỨC VỀ: Mức thu lệ phí trước bạ đối với ôtô sản xuất trong nước từ ngày 1/12/2024

Sau 3 tháng thực hiện chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ đối với ôtô sản xuất, lắp ráp trong nước thì ngày 1/12 chính thức…

Nghệ sĩ Ưu tú Hoài Linh khăn gói về nước

Mới đây, Nghệ sĩ Ưu tú Hoài Linh đã ra sân bay ở Mỹ để chuyến bay về Việt Nam sau khi kết thúc show diễn kỷ…