Giấy phép lái xe được cấp trước ngày 1/1/2025 vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên đó mà không phải thi lại.
Từ năm 2025, có bắt buộc đổi lại giấy phép lái xe cũ?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, số 36/2024/QH15, Giấy phép lái xe (GPLX) được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên GPLX.
Như vậy, GPLX trước năm 2025 vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên đó mà không phải thi lại.
GPLX được cấp trước ngày 01/01/2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định mới có hiệu lực sử dụng như sau:
Giấy phép lái xe hạng A1: Được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW;
Giấy phép lái xe hạng A2: Được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
Giấy phép lái xe hạng A3: Được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự;
Giấy phép lái xe hạng A4: Được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;
Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
Giấy phép lái xe hạng C: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2
Giấy phép lái xe hạng D: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
Giấy phép lái xe hạng E: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D.
Giấy phép lái xe hạng FB2, FD: Được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo sơ mi rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.
Ảnh minh họa.
Giấy phép lái xe hạng nào được cấp không thời hạn?
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2025. Theo đó, từ ngày 1/1/2025, thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:
– Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;
– Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
– Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.
Như vậy, từ 1/1/2025 các loại giấy phép lái xe không thời hạn gồm A1, A và B1. Trong đó: Giấy phép lái xe hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW; Giấy phép lái xe hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1; Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.