Từ 25-7, Bộ Tài chính điều chỉnh, bổ sung giá tính lệ phí trước bạ của một số mẫu xe mà người mua xe máy có thể quan tâm.

Điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy từ ngày 257

Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy từ ngày 25-7 là Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy ban hành kèm theo Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023.

Trong phần phụ lục bảng giá ban hành kèm theo có nhiều mẫu xe chạy bằng xăng và cả các mẫu xe chạy điện mà người mua xe máy đang có nhu cầu.

Dưới đây là một số mẫu xe được điều chỉnh, bổ sung giá tính lệ phí trước bạ mà người dùng có thể quan tâm:

mua xe máy

Ảnh chụp Màn hình 2024-07-24 lúc 14.24.53.png

Ảnh chụp Màn hình 2024-07-24 lúc 14.25.26.png

Mức thu lệ phí trước bạ xe máy theo tỷ lệ (%)

Mức thu lệ phí trước bạ xe máy theo tỷ lệ (%) là 2%. Mức thu đối với các trường hợp riêng như sau:

– Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

– Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.

Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.

Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

(Khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022, khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022 của Bộ Tài chính).

Quy định về giá tính lệ phí trước bạ xe máy

Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe máy (trừ xe máy chuyên dùng) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.

– Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại xe máy (đối với xe máy là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định.

– Trường hợp phát sinh loại xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại xe máy mới phát sinh (đối với xe máy là theo kiểu loại xe).

– Trường hợp phát sinh loại xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý.

Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định trên hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.

(Khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022).