Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước gồm 7 bước.

Ngày 18/7/2024, Bộ trưởng Bộ Công an Lương Tam Quang đã ký ban hành Quyết định số 5287/QĐ-BCA về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an.

Công bố kèm theo Quyết định này là thủ tục hành chính mới đối với đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước.
Các bước đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình - 1Lực lượng Cảnh sát giao thông hướng dẫn người dân đăng ký xe trên Cổng dịch vụ công (Ảnh: Bộ Công an).

Theo đó, trình tự thực hiện thủ tục đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước gồm 07 bước, như sau:

– Bước 1: Trường hợp công dân Việt Nam (chủ xe) thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước chuẩn bị hồ sơ xe; chụp ảnh của xe (chụp từ phía trước đầu xe theo góc 45 độ, bảo đảm nhìn rõ kiểu dáng xe).

Chủ xe đăng nhập bằng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên Cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, tải ảnh chụp của xe theo hướng dẫn nộp qua Cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia.

– Bước 2: Chủ xe thực hiện lựa chọn biển số (nếu đã có biển định danh hoặc biển đấu giá) hoặc bấm biển số trên Cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia.

– Bước 3: Cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia thông báo mã dịch vụ công và biển số xe được cấp cho chủ xe; hướng dẫn nộp tiền lệ phí đăng ký xe qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc thông báo trên Ứng dụng định danh quốc gia để chủ xe nộp tiền lệ phí qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia.

– Bước 4: Sau khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí.

– Bước 5: Cán bộ đăng ký xe thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình từ Cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản lý xe. In giấy khai đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe; trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt, ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe, sổ đăng ký xe và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe; ký số chứng nhận đăng ký xe để trả kết quả đăng ký xe về Cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia theo quy định.

– Bước 6: Chủ xe nhận thông báo về kết quả hồ sơ từ Cổng dịch vụ công Bộ Công an qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc thông báo trên Ứng dụng định danh quốc gia. Nộp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (có dán bản chà số máy, số khung có đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất) và nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe qua dịch vụ bưu chính công ích.

– Bước 7: Cán bộ đăng ký xe nhận Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (có dán bản chà số máy, số khung của xe, đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất) để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống đăng ký, quản lý xe, ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản chà số máy, số khung của xe để lưu vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số khung của xe (bản chà số máy, số khung dán trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng) và tải lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.

Cách thức thực hiện thủ tục này gồm có:

– Nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia.

– Qua dịch vụ bưu chính công ích: Nộp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (có dán bản chà số máy, số khung có đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất) khi nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.

Phí, lệ phí (nếu có) thực hiện theo Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Ngoài ra, thành phần, số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; cơ quan giải quyết thủ tục hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có); yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có) và căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính đều được quy định cụ thể tại tệp đính kèm.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024.